Những hóa chất trong PROP 65

ETHYLENE OXIDE (ETO) XUẤT HIỆN TRONG MÌ ĂN LIỀN ?

ETO là một hợp chất hữu có công thức hóa học là C2H4O, tồn tại ở dạng khí không màu ở 25 độ C và có mùi ngọt đặc trưng. Oxi nguyên tử trong cấu trúc của ETO có thể đi xuyên qua thành tế bào, tác động đến vật chất di truyền làm bất hoạt và tiêu diệt vi sinh vật, nên ETO được dùng nhiều cho mục đích hun trùng, khử khuẩn các nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm.

 Chính vì vậy, ETO thường xuất hiện trong các loại hạt, ngũ cốc, gia vị, thảo mộc, phụ gia thực phẩm và thực phẩm ăn liền. Việc khử khuẩn này có thể áp dụng cho vật tư y tế và các thiết bị máy móc. Bên cạnh đó, ETO còn được sử dụng làm hoá chất trung gian trong sản xuất ethylene glycol, làm nguyên liệu trong sản xuất nhựa PET và được sử dụng trong thuốc trừ sâu.
Một lượng nhỏ ETO tồn tại trong tự nhiên với nồng độ thấp điển hình như ETO có thể sinh ra trong quá trình chín tự nhiên của thực vật hay từ quá trình cháy không hoàn toàn của các vật liệu hữu cơ. Trong một số trường hợp với sự có mặt của phân tử nước và ion Cl-, ETO có thể dễ dàng chuyển hóa thành 2-chloroethanol (2-CE). Do đó có thể hiểu hàm lượng ETO trong sản phẩm sẽ bằng tổng của ETO tự do và 2-CE, tuy nhiên điều này chỉ áp dụng ở các quốc gia Châu Âu, không áp dụng đối với Mỹ.
Cục Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ (EPA) xếp ETO vào nhóm chất có thể gây ung thư, nếu tiếp xúc lâu dài có thể gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm. Cơ Quan Hóa Chất Châu Âu (ECHA) phân loại ETO vào nhóm chất gây ung thư, đột biến và vô sinh. Phơi nhiễm ETO gây ngộ độc cấp tính như kích ứng da và mắt, nôn mửa, rối loạn thần kinh, viêm phế quản, phù phổi, tiếp xúc lâu có thể bị tê liệt và hôn mê.
Tới thời điểm hiện tại Việt Nam chưa ban hành quy định về việc sử dụng ETO trong sản xuất nông nghiệp hay giới hạn dư lượng ETO trong thực phẩm. Trong Prop 65, ETO được liệt kê vừa là chất gây ung thư với NSRL 2ug/day vừa là chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản với MADL 20ug/day.